Thu Dau Mot University Journal of Science


Search Papers

Choose the options

Select form Topic

AND

Select Year

And type your research interest


10 papers


Đề xướng CDIO hay sáng kiến CDIO (Conceive Design Implement Operate) là một dự án quốc tế lớn nhằm cải cách chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy của các trường kỹ thuật bậc đại học. Còn AUN-QA (ASEAN Uni versity Network – Quality Assurance) là bộ tiêu chuẩn với các quy tắc chất lượng khắt khe, có tiêu chí cụ thể, rõ ràng, tập trung đánh giá những điều kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo của toàn bộ chương trình đào tạo của các trường đại học Đông Nam Á. Từ năm 2013 cho tới nay, trường Đại học Thủ Dầu Một đã ứng dụng không ngừng những tiêu chuẩn và tiêu chí của cả CDIO và AUN vào việc xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm định chất lượng đào tạo để đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe của những sản phẩm đầu ra, đáp ứng yêu cầu xã hội và hội nhập khu vực, tiến tới hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo. Ngành Quốc tế học tuy mới được thành lập ở trường Đại học Thủ Dầu Một từ 2019, nhưng cũng đã áp dụng rất triệt để bộ tiêu chuẩn CDIO và AUN từ khâu lập đề án mở ngành cho tới xây dựng đề cương giảng dạy, tuyển sinh đầu vào và đổi mới phương pháp dạy – học. Bài tham luận của chúng tôi sẽ tập trung vào sự kết hợp xây dựng chương trình đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy theo những bộ tiêu chuẩn CDIO và AUN mà chúng tôi đã và đang áp dụng triển khai có hiệu quả ở ngành Quốc tế học.
Sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật Điện & Điện tử (EEE) có khả năng tạo ra một số sản phẩm thông qua việc học tập dựa trên đồ án CDIO để khởi nghiệp. Tuy nhiên, họ thiếu khả năng đổi mới liên tục để đạt được hiệu quả khởi nghiệp. Trong quá trình thực hiện giảng dạy CDIO ởTrường Đại học Duy Tân, chúng tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm để giải quyết vấn đề này và thu được một số kết quả khả quan và sẽ được trình bày trong bài viết này. Đóng góp đầu tiên là một đề xuất về một mô hình dạy và học để nâng cao khả năng khởi nghiệp, cụ thể là CDIO khép kín dựa trên mô hình CDIO thông thường. Sau giai đoạn Vận hành (Operation), sinh viên được khuyến khích và đào tạo để tiếp tục hình thành ý tưởng mới để cải tiến hoặc tạo ra sản phẩm mới dựa trên ý tưởng trước đó. Các vấn đề cải tiến bao gồm bổ sung tính năng, cải thiện thông số kỹ thuật, xem xét về chi phí bảo trì, v.v. Khung CDIO khép kín cho phép chúng tôi cải thiện khả năng đổi mới liên tục của sinh viên EEE để nâng cao sự cạnh tranh của sản phẩm được họ tạo ra. Trong mô hình được đề xuất này, chúng tôi nhấn mạnh sự đổi mới không ngừng để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Đóng góp thứ hai của bài viết này là việc đánh giá khung đề xuất này dựa trên các sản phẩm được chấp nhận trên thị trường. Chúng tôi đã điều tra thống kê sau năm năm thực hiện khung CDIO này trong khoa của chúng tôi từ 2013-2014 đến 2017-2018 và kết quả khẳng định tính hiệu quả của mô hình đề xuất. Để làm rõ hiệu quả, chúng tôi cũng trình bày một trường hợp thực tế, đó là các sản phẩm nhà thông minh. Trong trường hợp đó, chúng tôi mô tả chi tiết quy trình áp dụng khung CDIO khép kín để nâng cao khả năng khởi động dựa trên các sản phẩm nhà thông minh. Chúng tôi sẽ thảo luận chi tiết hơn về các công trình của chúng tôi để giải quyết những vấn đề này trong báo cáo đầy đủ.
Khoa Kinh tế Trường Đại học Thủ Dầu Một đã áp dụng chương trình đào tạo theo đề xướng CDIO làm bối cảnh đào tạo sinh viên từ năm 2016. Khoa Kinh tế đã áp dụng CDIO trong việc phát triển chương trình đào tạo cho cả 6 chương trình; cụ thể là Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính ngân hàng, Quản lý công nghiệp, Logistic và quản lý chuỗi cung ứng, Du lịch. Trong quá trình xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, chúng tôi đã thực hiện khảo sát các bên liên quan để xác định chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, thiết kế chương trình giảng dạy hoà hợp tích cực đem đến kết quả học tập mong đợi đáp ứng chuẩn đầu ra. Bên cạnh đó, tất cả các chương trình đều áp dụng dạy học phần Nhập môn ngành cho sinh viên năm nhất, nhằm giới thiệu cho sinh viên một cái nhìn tổng thể về ngành nghề mà mình theo học, để sinh viên được trải nghiệm thực tế ngay từ năm đầu tiên. Từ đó, giúp sinh viên có đam mê và nhiệt huyết đối với ngành nghề đã chọn. Sinh viên được trải nghiệm không gian khởi nghiệp và sáng tạo ngay tại trường. Bài viết giới thiệu việc áp dụng 12 tiêu chuẩn CDIO vào việc cải tiến chương trình đào tạo của khối ngành kinh tế.
Trong bài báo này đề cập đến phương pháp xây dựng bài giảng môn Tự động hóa quá trình công nghệ dành cho sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử của Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai (DNTU). Mục tiêu chính của môn học là nhấn mạnh vào các kĩ năng: Làm việc nhóm, làm việc độc lập, cách giải quyết vấn đề, thiết kế và vận hành các hệ thống điều khiển tự động. Bài giảng được xây dựng dựa trên việc phân chia các nhóm sinh viên (mỗi nhóm gồm có 5 sinh viên) thực hiện trên bài tập lớn được giao ở trong phòng thí nghiệm. Cách thực hiện bài tập trong phòng thí nghiệm của sinh viên: Trước tiên sinh viên phải có một bài giới thiệu, trong bài giới thiệu nêu rõ: Cách giải quyết vấn đề, công tác chuẩn bị công việc, cách làm việc độc lập trong phòng thí nghiệm, cách làm việc nhóm . Sau đó sẽ là một buổi báo cáo tổng kết. Ngoài ra, có một dự án nhỏ mà nhiệm vụ của sinh viên là viết hướng dẫn quy trình sử dụng cho người vận hành. Để làm được điều này yêu cầu sinh viên phải hiểu biết sâu về hệ thống điều khiển PLC trong công nghiệp (Bộ điều khiển lập trình logic), phát triển giao diện điều khiển người máy và HMI, cảm biến công nghiệp, các cơ cấu chấp hành.
Bài báo này trình bày kinh nghiệm về việc thực hiện bài giảng theo tiêu chuẩn CDIO “Nhận thức” và “Thực hiện”. Điều khiển truyền động cơ điện là môn học được chọn để phát triển năng lực của sinh viên, chẳng hạn như tư duy hệ thống , lý luận kỹ thuật và khám phá kiến thức. Để tăng cường sự hiểu biết và nhận thức về các nguyên tắc cơ bản kỹ thuật, một loạt các thử nghiệm cũng được lên lịch trong môn học này. Trong phần diễn thuyết, học tập dựa trên câu hỏi và học tập theo hướng thiết kế được áp dụng để nhấn mạnh chỉ thị thiết kế hoặc đặc tả yêu cầu xác định giai đoạn “Nhận thức”. Trong khi đó, trong chuỗi công việc trong phòng thí nghiệm, việc xác nhận theo yêu cầu của giai đoạn “Thực hiện” được kế thừa trong giai đoạn trước, trong và sau của toàn bộ quá trình thử nghiệm. Dựa trên các kết quả thực nghiệm, một dự án thiết kế – xây dựng – thử nghiệm quy mô nhỏ được sắp xếp vào cuối khóa học để nâng cao kinh nghiệm và kỹ năng kỹ thuật của sinh viên. Kết quả thu được cho thấy sự nhiệt tình của hầu hết các sinh viên và các báo cáo được trình bày tốt là rất tích cực chứng minh cho sự thành công của phương pháp này.
Trong chương trình đào tạo chuyên ngành Kỹ thuật Điện –, Điện tử tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, cũng như tại các trường đại học kỹ thuật khác, các học phần chuyên ngành đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển kiến thức, kỹ năng, cả về thái độ và đạo đức nghề nghiệp cho sinh viện sau khi ra trường. Tuy nhiên. việc đào tạo theo phương pháp, mô hình chuyển giao kiến thức không còn phù hợp với thời đại công nghiệp 4.0 mà dần chuyển sang mô hình đào tạo chú trọng đến phát triển các kỹ năng nghề nghiệp theo định hướng CDIO. Bộ môn Công nghệ Kỹ thuật Điện –, Điện tử, Khoa Công nghệ ngay từ năm 1, năm 2, trong những môn cơ sở ngành đã tích cực cho sinh viên đi kiến tập, tham quan nhà máy nhằm quan sát, hình thành các ý tưởng. Các học phần chuyên ngành ở năm 3, năm 4 được thiết kế và thực thiện theo dự án – CDIO. Việc triển khai các học phần này theo CDIO, qua các bước: (1) đề xuất hoặc chọn lựa các ý tưởng, (2) thiết kế, tìm hiểu ý tưởng với sự hỗ trợ của cố vấn và bảo vệ ý tưởng trước hội đồng, (3) thực hiện ý tưởng đó. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày phương pháp học tập cho các nhóm của sinh viên để thực hiện việc thiết kế, thi công giải pháp cải tiến kỹ thuật theo yêu cầu đổi mới công nghệ và có tác động tích cực đến xã hội. Phương pháp luận và một số kết quả thực hiện của phương pháp cho thấy sự phù hợp của phương pháp CDIO.
Bài viết này trình bày về cộng đồng giảng dạy học tập tích cực được tạo ra để hỗ trợ việc thực hiện giai đoạn cải cách chương trình giảng dạy theo mô hình CDIO. Cộng đồng mở cửa cho tất cả các giảng viên kỹ thuật. Cộng đồng giảng dạy này khuyến khích việc sử dụng học tập tích cực và công nghệ thông tin trong lớp học và cung cấp cho người hướng dẫn một khuôn khổ ngang hàng để hỗ trợ họ trong khi hình thành, thiết kế, thực hiện và đánh giá những đổi mới trong dạy học. Nó tuân theo một mô hình hỗ trợ việc chuyển giao các kinh nghiệm thành công qua các khóa học trong một chương trình và cả các chương trình kỹ thuật. Một trong những thành tựu chính là giúp cải thiện giao tiếp và tăng cường hợp tác giữa các giảng viên, được hỗ trợ trong việc giám sát và đánh giá việc thực hiện cải cách chương trình giảng dạy, được truyền cảm hứng nghiên cứu về giáo dục kỹ thuật giữa các thành viên và đóng góp cho khoa kế hoạch phát triển mà họ đang được thực hiện.
Kỹ thuật dạy – học KWLH là tên được viết tắt các từ tiếng Anh: Know, Want to Know, Learned và How to learn more. Kỹ thuật này được đề xuất bởi Donna Ogle vào năm 1986, nhằm cải thiện quá trình dạy - học, đặc biệt là việc hướng dẫn sinh viên học tập chủ động, tự nghiên cứu tài liệu. Dựa trên trải nghiệm kỹ thuật này trong giảng dạy các học phần, bài viết này chúng tôi phân tích các bước thực hiện kỹ thuật KWLH trong quá trình dạy - học trên lớp cũng như hướng dẫn sinh viên tự học nhằm giúp sinh viên tăng cường tính chủ động, tích cực trong việc học và đạt được chuẩn đầu ra theo Tiêu chuẩn 8 - Học tập chủ động của đề xướng CDIO.
Ngày nay, do những tiến bộ không ngừng về công nghệ, kinh tế và xã hội cũng như các yêu cầu ngày càng cao từ các doanh nghiệp đối với các sinh viên mới ra trường, các trường đại học đang đối mặt với những thách thức phải nâng cao chất lượng đào tạo. Với nguồn lực hạn chế, các trường đại học của Việt Nam cần chọn giải pháp phù hợp nhất là tái cấu trúc các chương trình đào tạo. Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc tái cấu trúc chương trình đào tạo hiện nay là chuyển chương trình đào tạo từ định hướng nội dung (Content Based) sang định hướng đầu ra (Outcomes Based). Bài báo này chia sẻ một số khía cạnh về việc áp dụng C-D-I-O như là bối cảnh, vận dụng CDIO và OBE như là triết lý và công cụ để triển khai, cũng như sử dụng định hướng kiểm định ABET và các kiểm định khác như là động lực nhằm cải tiến chương trình đào tạo đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
Xu hướng giáo dục thế giới hiện nay là gắn liền đào tạo với nghiên cứu khoa học và học để trải nghiệm. Trên tinh thần đó, Đại học Duy Tân (DTU) luôn hướng tới triển khai mô hình đào tạo giáo dục hiện đại, khoa học, sáng tạo, phục vụ mục tiêu đào tạo ra những sinh viên được trang bị đầy đủ tri thức. “Giáo dục 4.0” được coi là mô hình mà DTU đang hướng tới, đó là tương lai của giáo dục, học tập chủ động, lấy học sinh làm trung tâm, linh hoạt cả về thời gian và địa điểm, học tập dựa trên dự án và trải nghiệm, đáp ứng nhu cầu của Công nghiệp 4.0. Cuối cùng, chúng tôi sử dụng các thông số định lượng để đánh giá hiệu quả của các phương pháp đề xuất: tỷ lệ phần trăm học sinh đạt kết quả thành thạo trở lên trong các tiêu chuẩn ABET 1, 3, 5, 7; tổng thời gian nghiên cứu và mức độ hài lòng của sinh viên.

Publication Information

Publisher

Thu Dau Mot University, Viet Nam

Honorary Editor-in-Chief and Chairman of the Editorial Board

Assoc. Prof. Nguyen Van Hiep

Deputy Editor-in-Chief

PhD. Trần Hạnh Minh Phương
Thu Dau Mot University

Editorial Board

Prof. Tran Van Doan
Fujen University, Taiwan
Prof. Zafar Uddin Ahmed
Vietnam National University Ho Chi Minh City

Prof.Dr. Phillip G.Cerny
The University of Manchester, United Kingdom
Prof. Ngo Van Le
University of Social Sciences and Humanities (VNU-HCM)

Prof. Bui The Cuong
Southern Institute of Social Sciences​​​​​​​
Prof. Le Quang Tri
Can Tho University

Assoc. Prof. Nguyen Van Duc
Animal Husbandry Association of Vietnam
Assoc. Prof. Ted Yuchung Liu
National Pingtung University, Taiwan

PhD. Anita Doraisami
Economics Monash University, Australia
Prof. Dr. Andrew Seddon
Asia Pacific University of Technology & innovation (APU)

Assoc. Prof. Le Tuan Anh
Thu Dau Mot University
Prof. Abtar Darshan Singh
Asia Pacific University, Malaysia

Prof.Dr. Ron W.Edwards
The University of Melbourne, Australia
Assoc. Prof. Hoang Xuan Nien
Thu Dau Mot University

PhD. Nguyen Duc Nghia
Vietnam National University Ho Chi Minh City
PhD. Bao Dat
Monash University (Australia)

PhD. Raqib Chowdhury
Monash University (Australia)
PhD. Nguyen Hoang Tuan
Thu Dau Mot University

PhD. Nguyen Thi Lien Thuong
Thu Dau Mot University

Assistant

Nguyen Thi Man
Thu Dau Mot University